Hàng tồn kho kinh doanh Hàng tồn kho

Lý do tồn kho hàng hóa

Có 5 lý do chính khiến doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho.

  1. Thời gian: Có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng (gọi thời gian thực hiện - tiếng Anh: lead time), từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.
  2. Nhu cầu theo mùa: Nhu cầu thay đổi theo chu kỳ, nhưng năng lực sản xuất là cố định. Điều này có thể dẫn đến tích trữ hàng tồn kho, như ví dụ về hàng hóa tiêu thụ chỉ trong các ngày lễ có thể dẫn đến sự tích trữ hàng tồn kho lớn với dự đoán tiêu thụ trong tương lai.
  3. Tính bất định: Có những bất trắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như một cái giảm sốc.
  4. Tính kinh tế nhờ quy mô: Để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics.
  5. Tăng giá trị: Trong một số trường hợp, một số hàng tồn kho đạt được giá trị yêu cầu khi nó được giữ trong một khoảng thời gian để cho phép nó đạt được tiêu chuẩn mong muốn để tiêu thụ hoặc sản xuất. Ví dụ bia trong ngành công nghiệp sản xuất bia.

Tất cả những lý do trên có thể áp dụng cho bất kỳ chủ sở hữu hoặc sản phẩm nào.

Các thuật ngữ đặc biệt được sử dụng giải quyết quản lý hàng tồn kho

  • Đơn vị lưu kho (SKU: Stock-Keeping Unit): SKU là số nhận dạng nội bộ rõ ràng được gán cho từng sản phẩm và các biến thể của chúng. SKU có thể là bất kỳ kết hợp nào giữa các chữ cái và số được chọn, miễn là hệ thống nhất quán và được sử dụng cho tất cả các sản phẩm hàng tồn kho.[6]
  • Hết hàng trong kho (Stockout): Có nghĩa là hết hàng tồn kho của một SKU.[7]
  • "Hàng tồn kho lâu năm" (NOS: New old stock): Là một thuật ngữ được sử dụng trong kinh doanh để chỉ những mặt hàng đang được chào bán đã được sản xuất từ lâu nhưng chưa bao giờ được sử dụng. Các hàng hóa như vậy có thể không được sản xuất nữa và tồn kho lâu năm có thể đại diện cho nguồn thị trường duy nhất của một mặt hàng cụ thể tại thời điểm hiện tại.

Các loại hình

  1. Hàng tồn kho an toàn/Hàng tồn kho đệm (safety stock/ buffer)
  2. Ngưỡng tái cấp
  3. Hàng tồn kho theo chu kỳ (cycle stock): Được sử dụng trong các quy trình sản xuất theo lô. Nó là hàng tồn kho có sẵn, không bao gồm hàng tồn kho đệm.
  4. Tách rời (de-coupling): Hàng tồn kho đệm giữa các máy trong một quy trình duy nhất, đóng vai trò là vật đệm cho máy tiếp theo cho phép luồng công việc trôi chảy thay vì chờ máy trước hoặc máy tiếp theo trong cùng một quy trình.
  5. Hàng tồn kho dự báo (anticipation stock): Hàng tồn kho tích lũy cho các giai đoạn nhu cầu tăng cao. Ví dụ: Kem cho mùa hè.
  6. Hàng tồn kho trên đường vận chuyển (pipeline stock): Hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển hoặc đang trong quá trình phân phối - đã rời khỏi nhà máy nhưng chưa đến tay khách hàng.

Lượng sử dụng trung bình hàng ngày / hàng tuần X Thời gian thực hiện tính theo ngày + Lượng hàng tồn kho an toàn

Ví dụ về hàng tồn kho

Trong khi các nhân viên kế toán thường thảo luận về hàng tồn kho theo quan điểm coi như mặt hàng để bán thì các tổ chức - nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụtổ chức phi lợi nhuận - cũng có hàng tồn kho (đồ đạc, đồ nội thất, vật tư, v.v.) mà họ không có ý định bán. Hàng tồn kho của các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán buôn thường nằm trong nhà kho. Hàng tồn kho của các nhà bán lẻ có thể tồn tại trong kho hoặc trong cửa hàng, nơi khách hàng có thể tiếp cận. Hàng tồn kho không dành để bán cho khách hàng hoặc người tiêu dùng có thể được giữ trong bất kỳ cơ sở nào mà tổ chức sử dụng. Tồn kho giữ nằm im một số tiền và nếu không được kiểm soát sẽ không thể biết được mức độ thực tế của hàng tồn kho và do đó không thể kiểm soát chúng.

Tuy có nhiều lý do nắm giữ hàng tồn kho đã được đề cập trước đó, hầu hết các tổ chức sản xuất thường chia hàng tồn kho "hàng hóa để bán" của họ thành:

  • Nguyên vật liệu – Vật liệu và các thành phần dự kiến sử dụng trong việc tạo ra một sản phẩm.
  • Sản phẩm đang chế tạo (WIP) hay bán thành phẩm – Vật liệu và các thành phần đã bắt đầu quá trình chuyển đổi sang thành phẩm.
  • Thành phẩm – Hàng sẵn sàng để bán cho khách hàng.
  • Hàng hóa để bán lại - Hàng trả lại có thể bán được.
  • Hàng tồn kho trên đường vận chuyển.
  • Hàng tồn kho ký gửi - Hàng gửi để bán.
  • Cung cấp duy trì.

Ví dụ:

Sản xuất chế tạo

Kho vật liệu của một nhà sản xuất thực phẩm đóng hộp bao gồm các thành phần để tạo thành thực phẩm đóng hộp, hộp/lon rỗng và nắp đậy của chúng (hoặc các cuộn thép hay nhôm để sản xuất các thành phần đó), nhãn mác và bất kỳ thứ gì khác (như vật liệu hàn, keo v.v.) sẽ hình thành một phần của một hộp/lon hoàn chỉnh. Bán thành phẩm của công ty bao gồm các vật liệu đó từ khi đưa chúng vào sản xuất cho đến khi hoàn thành và sẵn sàng để bán cho các khách hàng bán buôn hay bán lẻ. Đây có thể là các thùng đựng thức ăn đã chuẩn bị, lon đầy chưa được dán nhãn hay các thành phần thực phẩm đã được pha trộn một phần. Nó cũng có thể bao gồm các lon thành phẩm chưa được đóng vào thùng cacton hay các tấm nâng hàng. Hàng thành phẩm tồn kho của công ty bao gồm tất cả các hộp/lon đã chứa đầy thực phẩm và dán nhãn mác đang nằm trong kho mà công ty đã sản xuất và muốn bán cho các nhà phân phối thực phẩm (bán buôn), cho các cửa hàng tạp hóa (nhà bán lẻ) và thậm chí có thể cho người tiêu dùng thông qua các thỏa thuận như cửa hàng nhà máy và các trung tâm tiêu thụ.

Dự án vốn

Công việc đã hoàn thành một phần (hoặc công việc đang xử lý) là thước đo hàng tồn kho tích lũy trong quá trình thực hiện công việc của một dự án vốn,[8][9][10] như gặp phải trong xây dựng cơ sở hạ tầng dân sự hoặc dầu khí. Hàng tồn kho có thể không chỉ phản ánh các mặt hàng vật lý (như vật liệu, bộ phận, cụm phụ đã hoàn thành một phần) mà còn cả quá trình xử lý kiến thức (như thiết kế kỹ thuật đã hoàn thành một phần của các thành phần và các bộ phận lắp ráp sẽ được chế tạo).

Hàng tồn kho ảo

Một "hàng tồn kho ảo" (còn được gọi là "hàng tồn kho ngân hàng") cho phép một nhóm người dùng chia sẻ các phần chung, đặc biệt là tính sẵn sàng của chúng trong thời gian ngắn có thể là quan trọng nhưng có thể chúng không có khả năng đáp ứng yêu cầu của nhiều hơn một vài thành viên ngân hàng cùng một thời điểm.[11] Hàng tồn kho ảo cũng cho phép các nhà phân phối và nhà thực thi vận chuyển hàng hóa đến các nhà bán lẻ trực tiếp từ hàng tồn kho bất kể hàng tồn kho được lưu giữ trong một cửa hàng bán lẻ, phòng kho (trong một cửa hàng) hay kho.[12]

Chi phí liên quan đến hàng tồn kho

Có một số chi phí liên quan đến hàng tồn kho:

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hàng tồn kho http://www.mcgraw-hill.com.au/html/9781743070741.h... http://www.aspentech.com/solutions/industry_soluti... http://www.italiannotebook.com/local-interest/parm... http://magentone.over-blog.com/2017/03/big-trends-... http://info.plslogistics.com/blog/more-inventory-l... http://www.specialinvestor.com/terms/1072.html http://www.bsu.edu/web/scfrazier2/jit/mainpage.htm http://publications.cta.int/media/publications/dow... http://www.fao.org/docrep/v7470e/v7470e00.htm http://pubsonline.informs.org/doi/abs/10.1287/mnsc...